Giao thức điều khiển đường truyền/Giao thức Internet (TCP/IP) là giao thức giao tiếp trong đó các gói dữ liệu sẽ được gửi và nhận qua Internet từ máy chủ (server) và máy khách (client). Do các gói dữ liệu này chứa một lượng vô cùng lớn các loại thông tin khác nhau, các port khác nhau phân biệt bởi số hiệu sẽ được sử dụng để phân tách các loại dịch vụ mà dữ liệu gửi và nhận giữa server và máy khách.
Một server có thể được thiết lập để chấp nhận hoặc từ chối các yêu cầu từ gói dữ liệu cụ thể khi sử dụng port để nhận các dữ liệu khả dụng trên chính server đó. Tường lửa sẽ được sử dụng để xác định port nào đang khả dụng để chấp nhận các kết nối đến và đi trên bất kỳ máy tính cụ thể nào.
Port là gì?
Port là gì? Trong giao thức TCP và UDP, port là số nguyên 16 bit được chèn vào phần đầu (header) của mỗi gói tin. Chẳng hạn, phía người dùng (client) có thể yêu cầu một máy chủ nào đó trên internet cung cấp dịch vụ chia sẻ tập tin (file) qua máy chủ FTP.
Để đáp ứng yêu cầu này, lớp phần mềm TCP trên máy của bạn phải nhận diện được port số 21 (đăng ký sẵn cho dịch vụ FTP) trong số các port 16 bit số nguyên được ghép theo gói tin yêu cầu của bạn. Tại máy chủ, lớp TCP sẽ đọc port 21 và chuyển tiếp yêu cầu đến máy chủ FTP.
Hay nói cách khác, với một địa chỉ IP, chúng ta chỉ có thể xác định được một máy tính duy nhất trên mạng, tuy nhiên khi một máy tính chạy nhiều dịch vụ khác nhau thì chúng phải được phân biệt bởi khái niệm port.
Ví dụ, máy chủ A (Server A) có dịch vụ web, DNS và FTP server, có địa chỉ IP là 210.245.126.14. Các máy tính khác khi muốn đến Server A thì cần đến địa chỉ IP (hay tên miền), nhưng để phân biệt dịch vụ là web, DNS hay FTP, cần xác định thêm port.
Chẳng hạn, khi máy B muốn truy nhập dịch vụ web trên server A, trong gói tin gửi đi, IP đích sẽ là 210.245.126.14 và port đích sẽ là 80. Cùng lúc đó có máy C truy nhập đến dịch vụ DNS trên server A thì trong gói tin IP gửi đi, IP đích vẫn là 210.245.126.14 nhưng port đích sẽ là 53.
Tương tự, máy D truy cập đến dịch vụ FTP trên server A, IP đích sẽ là 210.245.126.14 và port là 21. Thông thường các ứng dụng thường ẩn các port này để giảm tính phức tạp của giao thức TCP/IP.
Có tất cả 65535 cổng (port) và được chia thành 3 đoạn: Well Known Port (WKP), Registered Port (RP) và Dynamic/Private Port (D/PP). WKP gồm các port từ 0 đến 1023 và được giữ cho các ứng dụng phổ biến như web (port 80), mail (port 25), ftp (port 21)… RP gồm các port từ 1024 đến 49151. Còn D/PP là các port từ 49152 đến 65535. IANA quy định WKP và RP phải được đăng ký với IANA (iana.org) trước khi sử dụng.
Cổng phổ biến (Well Known Port 0-1023)
Ứng với mỗi thiết bị định tuyến (router) của từng hãng, bạn sẽ có cách mở port khác nhau. Để dễ dàng mở các port cũng như hướng dẫn chi tiết trên từng router, bạn có thể vào trang portforward.com để tìm đúng router đang có. Trang web này luôn cập nhật danh sách router mới nhất của nhiều hãng.
Một điều cần lưu ý trước khi mở port là bạn nên kiểm tra lại hệ thống đã mở sẵn cổng này chưa bằng cách vào trang www.grc.com (nhớ tắt firewall trên Windows) hoặc dùng lệnh netstat -an để biết máy của bạn đang sử dụng và “lắng nghe” những port nào.
20 | TCP | File Transfer – FTP data |
21 | TCP | File Transfer – FTP control |
22 | TCP/UDP | SSH Remote Login Protocol/ pcAnywhere |
23 | TCP | Telnet |
25 | TCP | Simple Mail Transfer Protocol (SMTP) |
38 | TCP UDP | Route Access Protocol (RAP) |
42 | UDP | Host Name Server – Microsoft WINS |
45 | TCP | Message Processing Module (receive) |
46 | TCP | Message Processing Module (send) |
50 | TCP UDP | Remote Mail Checking Protocol (RMCP) |
66 | TCP UDP | Oracle SQL*NET |
69 | TCP UDP | Trivial File Transfer Protocol (TFTP) |
88 | TCP UDP | Kerberos Network Authentication Service |
101 | TCP UDP | Network Information Center (NIC) Hostname Server |
110 | TCP UDP | Post Office Protocol (POP) Version 3 |
118 | TCP UDP | SQL Services |
119 | TCP UDP | Network News Transfer Protocol |
130 | TCP UDP | Cisco FNATIVE |
143 | TCP UDP | Internet Message Access Protocol (IMAP) Mail Server |
161 | TCP UDP | SNMP |
211 | TCP UDP | Texas Instruments 914C/G Terminal |
280 | TCP UDP | http-mgmt |
314 | TCP UDP | Opalis Robot |
333 | TCP UDP | Texar Security Port |
742 | TCP UDP | Network Revision Control System |
747 | TCP UDP | Fujitsu Device Control |
749 | TCP UDP | Kerberos Administration |
767 | TCP UDP | Phonebook |
777 | TCP UDP | Multiling HTTP |
800 | TCP UDP | MDBS Daemon, Remotely Possible (Remote Control) |
989 | TCP UDP | FTP Data Over TLS/SSL |
990 | TCP UDP | FTP Control Over TLS/SSL |
991 | TCP UDP | Netnews Administration System |
992 | TCP UDP | Secure Telnet (over TLS/SSL) |
993 | TCP UDP | Secure IMAP4 (over TLS/SSL) |
994 | TCP UDP | Secure IRC (over TLS/SSL) |
995 | TCP UDP | Secure POP3 (over TLS/SSL) |
996 | TCP | Vsinet / Central Point Software Xtree License Server |
Cổng đăng kí (Register Port Known Port 1024-49151)
Các cổng TCP và UDP có số từ 1024 đến 49151 được gọi là các cổng đăng ký (registered ports). IANA quản lý danh sách các dịch vụ sử dụng các port trong tầm số này để giảm thiểu việc sử dụng trùng nhau. Không giống như các port có số thấp hơn (0-1023), những nhà phát triển dịch vụ TCP/UDP mới có thể chọn một số mới để đăng ký với IANA thay vì dùng trùng số đã đăng ký.
Các cổng hay dùng như: mysql 3306, remote desktop 3389 …
Cổng động (Dynamic/Private Port: 49152–65535)
Các cổng TCP và UDP có số bắt đầu từ 49152 đến 65535 được gọi là port động (dynamic port), port riêng (private port) hay port tạm (ephemeral port). IANA không quản lý Dynamic port cũng như không giới hạn việc sử dụng của người dùng. Các dịch vụ có thể chọn một hoặc vài port ngẫu nhiên miễn phí trong tầm số này khi cần truyền trên nhiều socket.
Ứng dụng của Port là gì?
Hãy tưởng tượng, chiếc máy tính giống như ngôi nhà của bạn và port sẽ giống như các cửa ra vào. Bạn muốn mời một người nào đó vào nhà, nghĩa là phải chỉ cho họ biết lối vào (địa chỉ nhà) và mở sẵn cửa đón khách.
Tương tự với máy tính, bạn phải cho biết server đang lắng nghe (listening) ở port nào để client biết và gửi yêu cầu. Router trong mô hình bên dưới giữ vai trò như một người gác cổng. Nó sẽ mở các port dịch vụ trong mạng.
Thông qua bài viết này, phần nào bạn đã có thể hiểu được cơ bản những thông tin, định nghĩa, công năng của Port là gì, đồng thời đó là yếu tố quan trọng trong hệ thống máy tính của bạn.
Thêm bình luận